Kết quả nghiên cứu quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống cải ngồng Lạng Sơn
1. Nguồn gốc giống Sử dụng giống cải Ngồng Lạng Sơn đã được phục tráng thuần hoặc được chọn lọc theo 3 vụ, có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với sản xuất và tiêu thụ. Do cải Ngồng là cây thụ phấn chéo nên có nhiều dạng hình của thân lá, qua tuyển lựa của nông dân mà giống trồng cũng phong phú, đa dạng về hình thái thân lá ở mỗi địa phương, vì thế căn cứ vào bảng mô tả tính trạng chuẩn của cải bắp Lạng Sơn mà chọn đúng giống để nhân lấy hạt. 2. Chuẩn bị đất và cách ly Rau cải Ngồng Lạng Sơn (Brassica juncea (L.) Họ thập tự: Brassicaceae trồng và nhân giống tốt trên các vùng đất có khí hậu lạnh, đặc biệt rất phù hợp tại vùng Lạng Sơn. Cây cải Ngồng kén đất, yêu cầu đất đai mầu mỡ, tưới tiêu thuận lợi * Vườn ươm Đất làm vườn ươm cần chọn nơi đất cao, thoát nước, cày bừa kỹ, sạch cỏ dại và bón lót phân chuồng hoai mục 25-30 tấn/ha. Lên luống 1,2-1,5 m thuận lợi cho chăm sóc. Làm dàn chống mưa nắng cho cây cải bắp con trong vườn ươm. Gieo cây con trong vườn ươm: Lượng hạt giống cải Ngồng trồng cho 01 ha trung bình 0,3-0,6 kg, như vậy cần diện tích vườn ươm khoảng 300 m. Gieo hạt trên các luống ươm nơi cao ráo có đầy đủ ánh nắng. * Khu sản xuất Chọn khu vực sản xuất giống đất tốt thuận lợi tưới cho bắp cải trong vụ 1 (vụ đông) và tiêu trong vụ 2 (vụ xuân). Đất thịt giàu mùn và pH 6-6,5 là tối ưu cho sinh trưởng phát triển của cải bắp sản xuất hạt. Tránh những khu vực vụ trước có trồng cây họ thập tự để giảm lây truyền bệnh. Thực hiện cách ly: trong vụ 1 không cần cách ly vì cây chưa ra hoa nhưng trong vụ 2 cách ly theo TCVN-318-98, với ruộng sản xuất giống nguyên chủng là 1.000 m và 500 m với sản xuất hạt giống xác nhận. Nếu nhân 2 giống hoặc nhiều giống cải khác cùng một khu vực thì phải chọn ruộng nhân giống có điều kiện cách ly về không gian và thời gian như trồng trong các khu có cây chắn gió, khoảng cách cách ly các ruộng nhân khác giống là 500-1000 m hoặc phải làm nhà lưới để cách ly. Cách ly về thời gian thì bố trí thời vụ trồng để các giống ra hoa lệch nhau. 3. Thời vụ. Gieo như thời vụ cải bắp vụ sớm gieo vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 trồng đầu tháng 9, đến tháng 12 thu hoạch bắp sau trồng chuyên để sản xuất hạt và thu hoạch vào tháng 4-5 năm sau. Như vậy sản xuất hạt cải bắp gồm 2 vụ: Vụ1: trồng và sản xuất giai đoạn sinh dưỡng; Vụ 2: giai đoạn sản xuất hạt giống 4. Trồng và chăm sóc vụ 1 (Sản xuất giai đoạn sinh dưỡng) * Làm đất: Chuẩn bị đất trước khi trồng 10-15 ngày để đất thông thoáng, sạch cỏ dại. tàn dư cây trồng vụ trước, nếu có điều kiện phơi khô khoảng một tuần và đảo lớp mặt xuống dưới để thoáng khí cho cây trồng sinh trưởng tốt đồng thời hạn chế các sâu bệnh cư trú trong đất. Lên luống rộng 1-1,2 m đủ trồng 2 hàng, cao luống 15-20 cm tùy thuộc loại đất. Rãnh rộng 25-30cm thoát nước tốt đầu vụ. * Gieo hạt: Hạt giống nên xử lý bằng nước nóng 500C trong 15-20 phút đem gieo hạt sẽ nẩy mầm nhanh và đều hơn gieo hạt khô. Hạt cải bắp nhỏ, muốn gieo cho đều nên chia hạt nhiều phần và trộn với đất bột để dễ điều chỉnh hạt gieo. Tưới đẫm luống trước khi gieo, sau khi gieo phủ hạt bằng lớp tro/trấu mỏng và rắc thuốc trừ kiến, các sâu hại khác (sâu non, bọ nhẩy, dế kiến, sên nhớt, ốc nhí…). Trên mặt luống phủ lớp rơm mỏng và tưới đủ ẩm. Khi cây mọc được 7 ngày thì tỉa bỏ những cây sâu bệnh, sau đó tỉa định cây để khoảng cách 3-4 cm Cây con có 4-5 lá thật khoảng 20-25 ngày tuổi, tỉa bỏ các cây xấu và không đặc trưng giống, sau đó trước khi đem ra trồng, kiểm tra và loại bỏ các cây nghi ngờ một lần nữa. Trồng vụ 1 với mật độ khoảng 35.000 cây/ha. Trồng khoảng cách 50 cm x 40 cm, 1 hốc 1 cây để ruộng thông thoáng hạn chế sâu bệnh. * Bón phân. Tổng lượng phân bón cho 01 ha (Bảng 1) : Phân chuống 25.000 kg + 120 kg N-60 kg P2O5-35 kg K2O + Bón lót: theo hốc trồng: 100% phân chuồng + lân + 50% kali + 30% đạm. + Bón thúc: – Lần 1: sau ra ngôi 10-15 ngày phân hữu cơ; – Lần 2: khi cây trải lá bàng 50% đạm; – Lần 3: khi cây bắt đầu cuốn 20% đạm+ kali còn lại Ngoài ra để chất lượng hạt giống tốt có thể bón thêm phân vi lượng hòa trong nước để phun hoặc tưới. * Xới xáo làm cỏ: Xới xáo thực hiện 2-3 lần tùy thuộc mức độ cỏ dại và đất. Chú ý phá váng những khi trời mưa.Tưới nước ngay sau khi ra ngôi và trong thời gian cây bén rễ. * Tưới nước: Nếu hạn 1-2 ngày tưới 1 lần, nếu tưới rãnh thời gian 2 lần tưới là 01 tuần. Nên duy trì độ ẩm đất trong suất thời gian sinh trưởng khoảng 60%. * Khử lẫn: Khử lẫn tiến hành 2 lần, lần 1 khi cây trải lá bàng; lần 2 khi bắp đã cuộn chặt. Loại bỏ toàn bộ cây khác dạng cây xấu, cây sâu bệnh. * Thu hoạch bắp vụ 1 Khử lẫn lần cuối. Trước khi thu bắp, chon các cây không đúng giống, các cây sinh trưởng yếu, bị sâu bệnh, ta đánh dấu lại để sau khi thu bắp ta chặt bỏ toàn bộ cây này. Chọn những cây khỏe, mập đúng giống cải Ngồng Lạng Sơn, dùng dao sắc chặt vát sát cuống bắp, tránh không được làm dập nát ảnh hưởng đến thân, đỉnh sinh trưởng phân hóa mầm hoa ở vụ 2. 5. Kỹ thuật trồng vụ 2 (giai đoạn ngồng và hạt) Trên cơ sở ruộng trồng vụ 1, sau khi thu bắp, tiến hành vun lại luống, loại bỏ các cây khác giống, sinh trưởng kém, bị sâu bệnh. Cắt bỏ các lá già, lá bị sâu bệnh, làm cỏ và vun gốc cây. Tiến hành trồng dặm bổ sung vào chỗ khuyết cây để tận dụng đất. Bón phân: Liều lượng và cách bón phân cho rau Cải Ngồng Lạng Sơn + Tổng lượng phân bón cho 01 ha vụ 2 : Phân chuống 10.000 kg + 80 kg N-40 kg P2O5-30 kg K2O + Cách bón: – Lần 1: sau thu bắp 1-2 ngày bón toàn bộ phân hữu cơ, lân và 50% N, 30% Kali (Kết hợp dọn vê sinh, vun gốc và trồng dặm…); – Lần 2: khi cây chuẩn bị nỏ hoa bón 25% đạm, 30% Kali; – Lần 3: khi cây nở hoa được 80%, bón 25% đạm+ kali còn lại Các biện pháp chăm sóc khác như đối với vụ 1. Vụ Xuân khi cây bắt đầu ra hoa, để tăng tỷ lệ kết hạt ở khu vực sản xuất hạt nên để vài thùng tổ ong để thụ phấn bổ sung. Khử lẫn tiến hành trước khi cây ra hoa. Loại bỏ toàn bộ cây khác dạng, cây bị bệnh, còi cọc. Khi cây bắt đầu có ngồng thì tiến hành làm dàn cho cây tựa, giảm tỷ lệ rụng hoa, rụng quả và tỷ lệ hạt lép. Mỗi cây chỉ nên để 3-4 ngồng hoa để nhiều hạt mẩy, còn lại cắt bớt những cành xấu ra muộn. 6. Thu hoạch quả, tách hạt và bảo quản Sự chín không đều của quả trên bông hoa và xu hướng tách vỏ quả tạo ra khó khăn để thu được năng suất hạt tối đa. Với lý do này nên thu hoạch bằng tay. Thu hoạch khi quả có màu vàng và hạt màu nâu, không để quả chín hẳn trên cây. Sau khi cắt cả chùm bó treo làm khô trong túi lưới hoặc treo cao phía dưới có hứng nia, phơi khô như vậy 10-14 ngày, đập tách hạt tránh không làm vỡ, dập hạt. Tách hạt và vỏ quả để làm sạch hạt bằng quạt, sàng, xấy để làm sạch lô hạt, sau đó có thể phân loại hạt để đóng gói bảo quản. Làm khô hạt và bảo quản: hạt cây họ cải có thể giữ sức nảy mầm 3-6 năm, nếu làm khô hạt và bảo quản ở ẩm độ thấp dưới 50% và độ ẩm hạt không quá 6%. Khi làm khô hạt giống không nên để nhiệt độ trên 450C. 7. Quản lý dịch hại Rau cải Ngồng có nhiều sâu hại cần lưu ý phòng trừ. Trên ruộng rau thường gặp những dịch hại chủ yếu sau: Bọ nhẩy (Phyllotreta striolata), sâu ăn tạp (Spodoptera litura), sâu tơ (Plutella xylostella), sâu đục ngọn (Hellula sp.), bệnh chết cây con (do Pythium sp., Rhizoctonia sp., Sclerostium sp.), bệnh thối bẹ (Sclerostium rolfsii, Rhizoctonia sp.) Bệnh thối nhũn vi khuẩn (Erwinia carotovora). Việc thực hiện nghiêm chỉnh kỹ thuật canh tác nói trên đã là một phần trong quản lý dịch hại tổng hợp, phần này chỉ nhấn mạnh các biện pháp cần thiết cho quản lý các dịch hại cụ thể. * Biện pháp canh tác: + Luân canh: Để hạn chế các sâu bệnh hại có thể chu chuyển và gây hại nặng, không nên trồng liên tục nhiều vụ cùng họ cải trên cùng một chân đất. Nên luân canh bắt buộc với các cây khác họ như: xà lách, rau dền, mồng tơi hoặc rau gia vị … tốt nhất nên luân canh với các cây họ hoà thảo như: bắp, lúa nước chẳng hạn. + Thường xuyên tưới đủ ẩm để hạn chế sự phát triển sâu non bọ nhẩy sống ở phần gốc cây dưới đất. Nhưng nếu thấy bệnh phát triển nên hạn chế tưới nước. + Mật độ gieo trồng vừa phải: Không nên trồng quá dầy nhất là trong mùa mưa dễ tạo thuận lợi cho các bệnh phát triển. Trong mùa mưa có thể che lưới thấp để tránh dập nát, tổn thương đến bộ lá + Vệ sinh đồng ruộng: Làm sạch cỏ trong ruộng và cỏ bờ để hạn chế sự cư trú của các sâu bệnh, sau thu hoạch nên gom đốt các tàn dư. * Biện pháp cơ lý Thăm đồng thường xuyên nếu thấy xuất hiện các sâu bệnh hại như trứng sâu ăn tạp, sâu tơ, bệnh thối nhũn … có thể dùng tay bắt giết nhổ bỏ cây bệnh để hạn chế sự lây lan. Các cây, lá bệnh khi nhổ bỏ không vứt ở ruộng và bờ mà cần gom đốt hoặc đào hố chôn có rãi vôi bột khử trùng, hay đem ủ phân đúng kỹ thuật. * Biện pháp sinh học Để bảo tồn các loại thiên địch của sâu hại (nhện, ong ký sinh, bọ rùa ăn sâu…) cần hạn chế các loại thuốc phổ rộng. Phòng các loại sâu non bọ cánh phấn nếu xuất hiện nhiều thì ưu tiên sử dụng thuốc vi sinh gốc Bacillus thuringiensis các loại, riêng với bọ nhẩy có thể dùng các loại thuốc thảo mộc Nicotine (nước ngâm thân lá thuốc lá), Rotenone (thuốc cá) phun trừ. * Biện pháp hóa học: F Trừ sâu hại: Trong vườn ươm cần trừ kiến tha hạt giống có thể sử dụng thuốc Basudin 10H (15-20g/10m2). Để trừ bọ nhẩy có thể xử lý hột giống trước gieo bằng thuốc. Trường hợp bọ nhẩy xuất hiện nhiều trên ruộng có thể dùng thuốc gốc lân hữu cơ kết hợp với gốc cúc tổng hợp theo khuyết cáo. F Trừ bệnh hại: Để phòng trị các bệnh trước khi gieo nên xử lý bằng một trong các loại thuốc sau đây: Rovral 50 WP, Viben-C 50 WP, lượng dùng 5kg/1kg hột. Với bệnh chết cây con: Khi phát hiện phun một trong các loại thuốc: Moceren 25 WP (15g/8 lít), Rovral 50WP (20g/8 lít), Ridomil MZ 72 WP (15g/8 lít). Bệnh thối bẹ: dùng Moceren 25 WP (25g/8 lít), Rovral 50 WP (20g/8 lít), Ridomil MZ 72 WP (15g/8 lít). |
|
Vũ Văn Tùng |